Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Di đường: bổ tỳ, nhuận phế

Cách chế: Dùng 10kg gạo nếp nấu thành xôi, trộn với 1kg mộng lúa già, phơi khô nghiền nhỏ, thêm nước ấm chừng 45 độ C, đảo đều, tạo 1 hỗn hợp sền sệt, đậy kín đem ủ để duy trì nhiệt độ khoảng 12 giờ, qua đêm, sau đem ép bã, lọc lấy dịch trong, rồi cô đặc. Thành phần hóa học chủ yếu là đường maltose, một chút protid, lipid, vitamin C, B…

Theo đông y, di đường vị ngọt, tính ôn quy hai kinh tỳ, phế. Tác dụng bổ trung, ích khí bổ tỳ, nhuận phế giải độc phụ tử, ô đầu.

Dưới đây là một số bài thuốc có dùng di đường

Trường hợp cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, ăn kém, mất ngủ, chân tay lạnh, người xanh xao, khí huyết hư suy.

Bài thuốc: Thục địa 10g, can khương 16g, đảng sâm 8g, ba vị trên đem sắc lấy dịch thuốc, rồi pha di đường 60g về uống, ngày một thang, chia 2-3 lần, uống 7-10 ngày liền là 1 liệu trình.Vị thuốc di đường (kẹo mạch nha).

Vị thuốc di đường (kẹo mạch nha).

Trị các chứng dương hư, âm hàn thịnh, vùng ngực lạnh đau, ăn uống kém, nhức đầu hoặc đau bụng âm ỉ, đại một thể lỏng do hàn ẩm tích ở trong.

Bài thuốc: Thục tiêu 12g, can khương 16g, nhân sâm 8g, di đường 80g. Sắc uống.

Trường hợp các chứng hư nhược, lý cấp, đau bụng thích chườm nóng hoặc dương hư phát nhiệt gây phúc thống hoặc vùng ngực máy động.

Bài thuốc: Thược dược 24g, quế chi 12g, sinh khương 12g, cam thảo 4g, đại táo 12g, di đường 80 g, hoàng kỳ 10g. Sắc uống.

Chữa phụ nữ sau đẻ, người suy yếu, bất túc, bát mạch hư suy, bụng đau lâm râm, thiểu khí hoặc bụng dưới đau cấp lan ra sau lưng, không ăn uống được.

Bài thuốc: Đương quy 12g, thược dược 24g, quế chi 12g, sinh khương 12g, cam thảo 4g, đại táo 12g, di đường 80g. Sắc uống, ngày một thang, uống ấm, trước bữa ăn.

Trường hợp hư lao, bụng đau thích xoa, thích chườm ấm lưỡi nhợt, mạch tế hoặc tâm quý hư phiền, không yên, lòng bàn tay, bàn chân nóng, tê mỏi.

Bài thuốc: Bạch thược 12g, quế chi 6g, sinh khương 4g, cam thảo 4g, đại táo 12g, di đường 40g, sắc uống.

TTƯT. DS. Phạm Hinh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét