Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Một dược, nhũ hương

Một dược (Myrrha): là chất gôm nhựa của cây một dược [Commiphora myrrha (Nees) Engl.] và cây Balsammodendron chrenbergianum Berg, họ Trám (Burseraceae).

Một dược chứa Heerabomyrrholic acid, commiphoric acid, commiphorinic acid, ergenol, m- cresol, pinen, dipenten, limonen, aldehyd cinamic... Theo Đông y, một dược có mùi thơm, vị đắng, tính bình, về các kinh can, tâm, tỳ. Có tác dụng hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống, tiêu sưng, sinh cơ, thông kinh. Trị bế kinh, đau bụng kinh, đau thượng vị; nhọt độc sưng đau; sưng đau do sang chấn, trĩ... Dùng ngoài để thu miệng vết thương, vết loét lâu lành. Ngày sử dụng 4-12g. Có thể dùng dưới dạng thuốc thang, hoàn tán, cao dán nhọt. Để nâng cao tính hoạt huyết, giảm đau cho vị thuốc, thường tiến hành chế một dược với giấm. Không dùng cho phụ nữ có thai, mụn nhọt đã vỡ.

Nhũ hương (Gummi resina Olibanum): là chất gôm nhựa lấy từ cây nhũ hương (Boswellia carterii Birdw.), họ trám (Burseraceae).

Nhũ hương chứa các chất α, β-boswellic acid, arabic acid, bassorin, pinen, dipenten, α, β-phellandren... Theo Đông y, nhũ hương có vị cay, đắng, tính ấm, mùi thơm. Quy vào các kinh tâm, can, tỳ. Có tác dụng hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống, tiêu sưng, sinh cơ. Trị khí huyết ngưng trệ, kinh bế, hành kinh đau bụng, huyết ứ sau sinh gây đau bụng; ung nhọt; mày đay do phong hàn.Ngày dùng 3-6g. Dùng ngoài dưới dạng cao dán nhọt hoặc đắp bó vào vết thương. Không dùng cho phụ nữ có thai, mụn nhọt đã vỡ. Nhũ hương lúc sao chế cũng như vậy như 1 dược.

Nhũ hương (nhựa của cây nhũ hương) và một dược (nhựa của cây một dược) tác dụng hoạt huyết khứ ứ mạnh, trị bế kinh thống kinh, chấn thương ứ huyết…

Nhũ hương (nhựa của cây nhũ hương) và 1 dược (nhựa của cây một dược) tác dụng hoạt huyết khứ ứ mạnh, trị bế kinh thống kinh, chấn thương ứ huyết…

Cách chế biến, dùng một dược và nhũ hương:

Dạng thuốc bột

Một dược tán: 1 dược, hồng hoa mỗi vị 5g; diên hồ sách, đương quy mỗi vị 10g.Một dược giã vụn, cùng sao với đăng tâm thảo (cỏ bấc đèn). Sau lúc sao, tán thành bột mịn. Cứ 40g 1 dược dùng 1g đăng tâm thảo.

Để tăng tính giảm đau của một dược, có thể chế một dược với giấm ăn: 1 dược cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi mặt ngoài hơi tan ra thì phun giấm ăn vào; tiếp diễn sao đến lúc mặt ngoài sáng bóng, lấy ra để nguội, rồi tán mịn. Cứ 1kg một dược dùng 60ml giấm ăn. Các vị còn lại sao khô, tán mịn rồi trộn đều với bột một dược nói trên. Mỗi lần uống 6-10g. Ngày hai lần, trị chứng đau bụng kinh, phụ nữ bế kinh, đau dạ dày.

Nhũ hương, 1 dược tán: nhũ hương, 1 dược mỗi vị 5g; bạch truật, đương quy, bạch chỉ mỗi vị 10g; nhục quế, cam thảo mỗi vị 3g. Nhũ hương và một dược chế biến như trên, rồi trộn đều bột của các vị thuốc còn lại với bột của nhũ hương và 1 dược. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 6 - 10g với rượu hoặc nước đun sôi để nguội, trị sưng đau do chấn thương.

Dạng thuốc thang

Chữa tĩnh mạch chi, thể khí huyết ứ với các biểu hiện, sắc mặt tối sạm, tinh thần ủ rũ, bứt rứt dễ nóng, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô... Dùng bài: hoàng kỳ 16g; đương quy, sinh địa, huyền sâm, tử hoa địa đinh, đan sâm mỗi vị 12g; nhũ hương, một dược, kim ngân hoa, bồ công anh mỗi vị 10g; hồng hoa, diên hồ sách mỗi vị 8g; cam thảo 6g.

Lấy riêng 2 vị nhũ hương và một dược ra. Các vị còn lại sắc với nước, sắc hai lần, mỗi lần đun sôi 45 phút. Lọc lấy nước thuốc lúc còn nóng, cho nhũ hương và một dược về quấy đều cho tan, chia 3 lần uống trong ngày. Cũng có thể đem nhũ hương, 1 dược chế theo cách làm bột như trên rồi cho bột về nước sắc, quấy đều rồi uống.

Chữa tĩnh mạch chi, thể nhiệt độc thịnh với các biểu hiện, sắc mặt sạm khô, người bứt rứt khó chịu, ù tai chóng mặt, chi mắc bệnh bị đen tím, sưng to, mọng, đau liên tục, ở chỗ Tiến hành lở loét, hoại tử, chi phù, da bóng, chảy nước hoặc chảy máu... Dùng bài: hoàng kỳ, kim ngân hoa mỗi vị 16g; đương quy, đan sâm, tử thảo nhung, xích thược, ngưu tất, địa long mỗi vị 12g; nhũ hương, 1 dược, địa miết trùng mỗi vị 10g; sinh cam thảo 6g.

Lấy riêng 1 dược và nhũ hương ra. Địa long và địa miết trùng sao khô, tán bột mịn. Các vị còn lại sắc với nước, sắc 2 lần, mỗi lần đun sôi 45 phút, lọc lấy nước thuốc khi còn nóng, cho nhũ hương và một dược về quấy đều, cho tiếp bột địa long và địa miết trùng vào, quấy đều. Uống ấm, ngày 3 lần.

Nhũ hương, 1 dược là những chất gôm, nhựa, bản chất quánh, dính. Nếu sắc chung với các vị thuốc trên sẽ hạn chế tính tan của các vị thuốc khác làm giảm tác dụng của thuốc. Địa long (giun đất) và địa miết trùng (một loại gián đất) có thực chất là protein, sẽ bị đông vón bởi chất tanin có trong các vị thuốc.

GS.TS. PHẠM XU N SINH

Cây quao nước giải độc gan

Cây quao nước mọc hoang ở bờ rạch, ưa phèn có nhiều tại Bến Tre, Sông Bé, Minh Hải (rừng U Minh). Mùa hoa quả: tháng 4-8. Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ thân, lá và rễ của cây.

Khi dùng đẽo vỏ của những cây già, cạo sạch vỏ ngoài, cắt thành từng phiến, phơi khô hoặc sao hơi vàng cho thơm.

Cây quao nước.

Chữa viêm gan mạn tính, xơ gan:

Bài 1: Vỏ quao nước 50g, rễ bình bát 10g, rễ muồng trâu 10g, lá hoặc quả dành dành 20g, vỏ cây chân chim 5g, dây bìm bìm biếc 5g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Bài 2: vỏ cây quao nước 50g, vỏ cây cách 50g, lá cối xay 50g, lá trâm bầu 50g, rễ cỏ trầy xước 50g, cỏ hàn the hoặc cỏ tranh 20g, quả dứa gai 20g, thân ráy gai 20g. Thái nhỏ, sắc nước uống. Dùng 1-2 tháng.

Thuốc bổ phổi từ ho: Lá quao nước 40g phối hợp với lạc tiên 20g, bọ mắm 20g, huyết dụ 10g, cỏ chân vịt 5g, mía lau (loại mía nhỏ) 50g. Tất cả thái nhỏ phơi khô sắc uống làm 2 lần trong ngày.

Chữa sỏi thận: Rễ quao nước 30g, rễ rau ngót (sao tẩm mật) 30g, rễ thài lài trắng 20g, hà thủ ô đỏ (chế với nước đậu đen) 20g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc uống.

DS. Nguyễn Thị Hồng

Những vị thuốc không dùng cho phụ nữ có thai

Trong thời kỳ mang thai, dù uống thuốc tân dược hay Đông dược cũng phải hết sức cẩn thận để không gây ảnh hưởng tới thai nhi. Vừa uống thuốc vừa  theo dõi cơ thể có điều gì khác lạ, hãy báo ngay với thầy thuốc để được xử trí kịp thời.

Dùng thuốc cho phụ nữ có thai phải hết sức thận trọng. Do tác dụng thông kinh hoạt huyết của Đông dược, những vị thuốc dưới đây không nên dùng cho phụ nữ có thai:

Nhóm thuốc giải biểu

Quế chi: vị cay ngọt, tính ấm,  tác dụng giải biểu, tán hàn chủ trị cảm mạo phong hàn, làm thông dương khí, ấm kinh thông mạch, ấm thận, hành thuỷ, thuốc có tác dụng hành huyết, giảm đau trong các chứng bế kinh, ứ huyết.

Thuyền thoái: vị mặn tính hàn, tác dụng tán phong nhiệt, giải biểu, giải độc, trấn kinh an thần, chữa sốt cao, co giật, chống viêm.

Nhóm thuốc thanh nhiệt

Mẫu đơn bì: vị đắng, tính hơi hàn, tác dụng thanh nhiệt, lương huyết làm thanh huyết nhiệt, trị chảy máu cam, thổ huyết ban chẩn, thanh can nhiệt chữa chứng sườn đau tức, hoa mắt đau đầu, đau bụng kinh.

Bạch mao căn: vị ngọt, tính hàn, tác dụng thanh trừ nhiệt độc có trong cơ thể, tư âm, thanh nhiệt, tiêu ứ huyết. Làm lương huyết, chỉ huyết trong trường hợp đái ra huyết, chảy máu cam, ho ra máu.

Những vị thuốc không sử dụng cho phụ nữ có thaiMẫu đơn bì - Vị thuốc giúp chữa hoa mắt đau đầu, đau bụng kinh.

Nhóm thuốc ho

Bán hạ: là vị thuốc hoá đàm hàn, vị cay, tác dụng ráo thấp, trừ đàm, chỉ ho sử dụng trong các chứng đàm thấp, ho nhiều đàm chữa viêm khí quản mạn tính, giáng nghịch, chỉ nôn, tiêu phù giảm đau, giải dộc.

Thường sơn: vị đắng, tính hàn, hơi có độc, quy vào ba kinh Phế, Tâm, Can. Tác dụng tiêu đờm, chữa sốt rét, làm cho đờm nôn ra, làm hết  bĩ tích, bứt rứt khó chịu.

Nhóm thuốc bình can, tức phong, an thần khai khiếu

Toàn yết: vị mặn, hơi cay, tính bình, tác dụng làm tắt phong, chỉ kinh chữa các bệnh trúng phong, uốn ván, điên giản chân tay co quắp,  hoạt lạc thông kinh, giảm đau, giải độc chữa sang lở mụn nhọt. Không sử dụng thuốc cho người huyết hư, phụ nữ có thai.

Băng phiến kết tinh từ tinh dầu đại bi, vị cay đắng, tính hơi hàn, tác dụng khai khiếu, tỉnh thần, tiêu tán màng mộng, mắt đau đỏ.

Xạ hương có vị cay, tính ấm, tác dụng trong chứng kinh phong, điên giản, hôn mê, trúng phong.

Nhóm thuốc hành khí

Hậu phác: vị cay, tính ấm, tác dụng hành khí, hoá thấp, giảm đau chữa Tỳ, Vị hàn thấp khí trệ, ngực bụng đầy trướng, ăn uống không tiêu.

Chỉ thực: vị đắng, tính hàn, tác dụng phá khí tiêu tích sử dụng khi đại luôn thể bí kết tỳ hư, ứ trệ, ngực bụng đầy trướng, ăn không tiêu, lỵ lâu ngày, giảm đau, lồng ngực đầy tức, khó thở do ho nhiều đàm.

Huyền hồ: tác dụng hoạt huyết tán ứ, lợi khí, chỉ đau. Có thể hành được khí trệ trong huyết, huyết trệ trong khí, thông tiểu tiện, trừ phong. Điều trị các chứng khí rọng, huyết kết, kinh nguyệt không đều, các chấn thương bầm tím, huyết chét đọng lại. Là thuốc hoạt huyết lợi khí nhất trong các thứ thuốc, song dễ gây sẩy thai.

Đào nhân: vị đắng, ngọt, tính bình, tác dụng hoạt huyết khử ứ chữa các bệnh về kinh nguyệt hoặc sau đẻ ứ huyết. Làm nhuận tràng, thông tiện, giảm đau, chống viêm. Tuy nhiên, do tác dụng hoạt huyết, khử ứ dễ làm sẩy thai.

Hồng hoa: có vị cay, tính ấm, tác dụng hoạt huyết thông kinh, khử ứ huyết, giải độc trong trường hợp sưng đau, thai chết lưu, tuy nhiên có tác dụng tiếp nhân tràng thông tiện. Hồng hoa làm nâng cao sự co bóp  của tử cung, phụ nữ có thai không được dùng.

Ngưu tất: vị đắng chua, tính bình, tác dụng hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, chữa bế kinh, kinh nguyệt không đều. Làm thư cân, kiện cốt, điều trị các chứng về khớp, nhất là khớp chân. Ngoài ra còn chỉ huyết, lợi niệu, thông lâm, hạ áp, giải độc, chống viêm. Người có thai không nên dùng do tác dụng hoạt huyết và tăng co bóp tử cung của thuốc.

Ích mẫu: vị cay, hơi đắng, tính mát, tác dụng hành huyết, thông kinh chữa kinh nguyệt không đều, sau đẻ ứ huyết, làm lợi thuỷ, tiêu thũng, giải độc, trị mụn nhọt sang lở.

Nhũ hương: là loại nhựa vị đắng, tính ôn, tác dụng hoạt huyết hành khí, thông kinh lạc, giảm đau, trị khí huyết ứ trệ gây đau đớn.

Hoa hoè: vị đắng, tính hàn, quy vào 2 kinh Can và Đại trường. Có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, trị huyết nhiệt gây xuất huyết, thanh nhiệt, bình can, hạ áp, chữa đau thắt mạch vành, thanh phế, chống viêm.

Nhóm thuốc tả hạ

Đại hoàng: vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh tràng, thông tiện, tả hoả, giải độc, trục ứ thông kinh.

Mang tiêu: vị cay đắng, mặn, tác dụng thanh tràng thông tiện, dùng trong chứng vị tràng thực nhiệt, đại tràng bí kết.

Phan tả diệp: vị cay, đắng, tác dụng thanh tràng, thông tiện chữa chứng nhiệt tích lại làm cho đại tràng bí kết, táo bón. Làm kiện vị, tiêu thực, tả tích trệ, chữa thuỷ thũng, bụng trướng to.

Khiên ngưu tử: vị đắng, tính hàn, có độc, tác dụng trục thuỷ, tả hạ điều trị chứng đại tiểu luôn thể bí kết, thuốc còn sát trùng, trị giun đũa.

Thương lục: vị đắng tính hàn, có độc, là thuốc trục thuỷ, tả hạ,  sát trùng sử dụng chữa mụn nhọt sưng phù đau đớn hoặc trị giun.

Thông thảo: vị ngọt, tính lạnh, tác dụng lợi thuỷ, thanh thấp nhiệt dùng lợi tiểu, tiêu thuỷ thũng, chữa chứng tắc tia sữa, thông kinh bế tại phụ nữ, gây co tử cung, thúc đẻ nhanh.

DS. Phạm Hinh

Ðậu đỏ: Thanh nhiệt, lợi thủy

Đậu đỏ có tên thuốc trong Đông y là xích tiểu đậu. Dược liệu hạt già mẩy, vỏ đỏ, nhân hồng, khô, rắn, chắc, không mốc mọt. Tạng nhiệt thì sử dụng sống, tạng hơi hàn thì sao qua (có thể sao đen tồn tính có công dụng an thần, lợi tiểu) nhưng thường sử dụng sống.

Đậu đỏ vị ngọt chua, tính bình, vào 2 kinh tâm và tiểu tràng có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu sưng tấy, rút mủ, cầm máu. Chủ trị phù thũng, nhiệt miệng, mẩn ngứa, mụn nhọt, mề đay, bệnh ngoài da. Theo Y học hiện đại, đậu đỏ có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, lợi tiểu, hạ cholesterol và chống ung thư.

Trị viêm thận cấp tính: đậu đỏ 50g, cá chép một con, bí đao 1kg, hành hoa. Chế biến thành món canh cá chép đậu đỏ rồi ăn cả nước lẫn cái. Ăn nóng, ngày ăn 1 lần, ăn thường xuyên 5-7 ngày.

Trị phù thũng, tiểu tiện thể không thông: đậu đỏ 20g, hạt bo bo 30g, gạo tẻ 30g. Đậu đỏ ngâm mềm nấu trước, rồi cho gạo tẻ, hạt bo bo vào nấu nhừ, thêm đường. Ngày ăn 2 lần.

Thuốc thanh nhiệt, lợi thủy, tĩnh tâm, an thần: đậu đỏ 20g, đảng sâm 8g, đương quy 8g, tim lợn 1 quả, nấm hương vừa đủ. Tất cả hầm mềm, ăn cái, uống nước.

Trị viêm tiểu cầu thận: đậu đỏ 90g, râu ngô 60g, táo đỏ 20g, thêm đường vừa đủ. Nấu nước uống trong ngày (thời gian điều trị từ một - 3 tháng).

Trị tiểu đường, mẩn ngứa, mụn nhọt: đậu đỏ 30g, bí đao 1kg. Đậu đỏ nấu trước với nước cho mềm, bí đao cho về sau. Ăn cái, uống nước.

Bổ khí huyết, kiện tỳ ích vị, tăng cường sức khỏe: đậu đỏ 30g, chim cút 2 con, gừng tươi 3 lát. Hầm mềm, nêm gia vị, ăn nóng.

ThS. Nguyễn Ngọc Lan

Quả trám

Trám đen

Trám đen

Quả trám còn có tên gián quả, thanh quả,... (miền Trung gọi Mác cơm và cà ná tại miền Nam). Trám có 2 loại: trám trắng (Canarium album Raeusch) còn gọi trám xanh và trám đen (Canarium nigrum Engl) còn gọi cây bùi màu tím thẫm. Quả trám được chế biến thành mứt, ô mai, trám muối... thịt kho trám, cá kho trám... Trong Đông y, trám là vị thuốc trị nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh đường hô hấp.

Cùi trám chứa đạm, béo, đường, vitamin đặc biệt là vitamin C, B1, PP; chất xơ; các chất khoáng như canxi, sắt, kẽm, photpho, kali, magie, carroten;... Axit folic và các axit hữu cơ.

Sau đây là một số cách dùng trám làm thuốc

Đêm ngủ mùa thu đông thấy khô cổ muốn ho, mất ngủ: hai - 3 quả trám trắng tươi (bỏ hột) đập giập lấy nước uống. Có thể thêm gừng, đường hay mật để uống.

Viêm họng cấp mạn, amidan, khô rát cổ, mất tiếng: dùng trám muối như chanh muối để ngậm hay pha nước uống. Có thể dùng phối hợp trám tươi để hãm uống chữa đau họng và hạ hư hỏa.

Trám trắng (trám xanh)Trám trắng (trám xanh).

Sốt cao, khô môi, khát nước: Giã quả trám lấy nước uống.

Ho khản: Trám tươi 4 quả bỏ hột, giã nát với huyền sâm 10g thái lát, cho về nồi, đổ ngập nước, nấu uống. Tác dụng tư âm, giáng hỏa, lợi yết hầu, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng.

Nước uống sinh tân dịch, chữa ho, thanh nhiệt giải thử: Trám tươi 5 quả bỏ hột, kim thạch hộc 5g, thái nhỏ, rễ lau 5g thái nhỏ, mã thầy 5g gọt vỏ, lê gọt vỏ hai quả, mạch đông 10g, ngó sen 10 miếng. Tất cả nấu với 2 lít nước, trên lửa nhỏ 1 giờ. Để nguội lọc lấy nước để uống hằng ngày. Thích hợp cho người miệng khô, hay khạc nhổ nước miếng, ôn bệnh nhiệt thịnh, phổi ráo.

Nước thanh nhiệt: Trám tươi 20g bỏ hạt, rễ lau tươi 4 chùm thái nhỏ. Nấu với 0,5 lít nước trong 1/2 giờ lọc nước uống nóng. Tác dụng thanh phế nhiệt, hóa đàm, thanh can nhiệt, vị nhiệt, sinh tân dịch, khỏi ho.

Canh thanh long bạch hổ thang: Củ cải trắng 1kg, trám tươi xanh liều lượng tùy ý. Nấu nhừ (trong vài tiếng). Tác dụng: chữa họng sưng đau rát, thanh nhiệt.

Món uống ngũ vị bảo kiện: cam 10g, trám tươi 10g (bỏ hột), ngó sen tươi 120g, mã thầy 150g, gừng tươi 6g. Tất cả đều bỏ vỏ, bỏ hạt giã nát cho vào vải sạch vắt lấy nước (hoặc ép) để uống. Tác dụng: thanh tân, chỉ khát, giải nhiệt, thanh phế, lợi hầu, trị sưng họng, ho khạc, buồn nôn, khó nuốt...

Chữa ho khan: trám đen muối 20 quả, vỏ đậu phụ 50g, nước vừa đủ nấu sôi xong chắt lấy nước uống.

Rát họng, khản tiếng: nhai trám đen nuốt nước. Ngày 7 quả, liền 3-4 ngày.

Viêm họng mạn tính: Nấu trám với chè xanh, mật ong uống.

Ho gà: Nấu trám đen với đường phèn lấy nước uống.

Lưu ý: Trong 1 cuốn sách đang lưu hành có ghi “quả trám còn gọi là ôliu?...”. Tránh nhầm lẫn vì cây và quả ôliu hoàn toàn khác cây quả trám.

BS. Phó Thuần Hương

Đừng bỏ phí loại rau này vì công dụng chữa bệnh tuyệt vời của chúng

Thường sử dụng trị phù thũng, bệnh về thận, chữa lỵ và làm thuốc điều kinh. Phần cây trên mặt đất được dùng làm thuốc chữa bỏng, đắp tiêu viêm mụn nhọt. Lá có tính long đờm và được dùng trị ho và các bệnh về đường hô hấp. Hạt sử dụng để đắp, băng bó chấn thương...

Dền gai là loại rau quen thuộc thường được bà con nhiều nơi hái lá nấu canh. Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi, hầu như vườn nhà nào cũng có. Dền gai là cây thân thảo, phân cành nhiều, không lông. Lá mọc so le, hình thuôn dài, cuống dài có cánh, tại gốc có hai gai, mặt trên phiến lá màu xanh nhạt.

Hoa mọc thành sim và gần xếp sít nhau ở nách lá thành những bông dài, các lá bắc như gai. Quả là 1 túi hình trứng nhọn một đầu. Hạt đen óng ánh. Ngoài công dụng làm rau ăn, dền gai còn được xem như là một vị thuốc quý chữa được nhiều bệnh. Toàn cây được dùng làm thuốc. Có thể thu hái quanh năm, đem vào rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Có thể đốt thành tro, sử dụng dần.

Cây rau dền.

Một số bài thuốc theo kinh nghiệm

Bài 1: Mụn nhọt chưa vỡ: Rễ rau dền gai rửa sạch, giã nát, đắp lên mụn nhọt 2 - 3 tiếng thay băng, ngày đắp hai - 3 lần, có tác dụng làm nhanh vỡ mủ.

Bài 2: Ho có đờm: Dùng thân, lá cây rau dền gai 50g, cam thảo đất 16g, lá bồng bồng 20g, kim ngân hoa 20g. Rửa sạch toàn bộ các vị thuốc, cho về ấm đổ 500ml nước sắc còn 250ml, chia hai - 3 lần. Dùng liền 5 ngày.

Hoặc dùng thân, lá cây rau dền gai 50g, cam thảo đất 16g, lá húng chanh 16g, vỏ rễ dâu tằm 16g. Rửa sạch tất cả các vị thuốc, cho vào ấm đổ 500ml nước sắc còn 250ml, chia hai - 3 lần. Dùng liền 5 ngày.

Bài 3: Trật đả, ứ huyết: Dùng cành lá hay toàn cây nấu nước uống, mỗi ngày 10 - 15g uống thay nước trà.

Bài 4: Viêm họng, đau họng: Thân, lá cây rau dền gai, lượng vừa đủ, thêm một ít muối hạt, 1 - 3 lát gừng tươi. Tất cả nhai nát, nuốt nước dần. Ngày nhai, ngậm 1 - hai lần đến khi đỡ đau họng.

Bài 5: Hỗ trợ điều trị sỏi thận: Rễ rau dền gai (sao vàng), vỏ quả bí đao 20g, kim tiền thảo, mã đề, rễ thiên lý, rễ cỏ tranh, đậu đen (sao thơm) mỗi thứ 12g. Rửa sạch tất cả các vị thuốc, cho về ấm đổ 500ml nước sắc còn 250ml, chia 2 - 3 lần. Dùng 10 ngày 1 liệu trình.

Bài 6: Bỏng nhẹ: Thân, lá cây rau dền gai rửa sạch, giã nát, đắp lên vết bỏng.

Bài 7: Chữa kinh nguyệt không đều: Rau dền gai 15g, bạc thau 20g. Rửa sạch toàn bộ các vị thuốc, cho về ấm đổ 450ml nước sắc còn 200ml, chia hai - 3 lần. Dùng liền 10 ngày.

Bài 8: Chữa bạch đới, khí hư: Rễ rau dền gai 20g, lá bạc hà 16g, phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước lấy 200ml, chia làm hai lần uống trong ngày. Dùng 7-10 ngày.

Bài 9: Chữa da nổi mẩn ngứa do tiếp xúc (rơm rạ): Dền gai tươi, rau sam tươi, lá hẹ tươi (hoặc lá bạc hà tươi) các vị đều bằng nhau. Giã nát đắp vào chỗ da nổi mẩn, mỗi ngày hai - 3 lần.

Bác sĩ Trần Thị Hải

Hẹ giúp thanh nhiệt, giải độc

Hẹ có tên gọi khác là cửu thái, cửu thái tử, khởi dương thảo và nhiều tên khác. Danh pháp khoa học là Allium ramosum dạng hoang dã) hay Allium tuberosum(dạng gieo trồng), thuộc họ Hành (Alliaceae). Các văn bản gần đây chỉ liệt kê nó dưới tên gọi Allium ramosum. Mùi vị của nó là trung gian giữa tỏi và hành tăm.

Trong 1kg lá hẹ có 5 - 10g đạm, 5 - 30g đường, 20mg vitamin A, 89g vitamin C, 263mg canxi, 212mg phốtpho, nhiều chất xơ. Nếu ăn 86g hẹ sẽ thu được 1,9g protid, 5,1g glucid và 25calo năng lượng. Chất xơ có tác dụng nâng cao tính nhạy cảm với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy. Chất Odorin là 1 kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.

Những công dụng

Cây hẹ cho nhiều kháng sinh quý: nhất là với các bệnh vào hô hấp và đường ruột của trẻ em. Hẹ đã được các nhà khoa học nghiên cứu có các hợp chất: Sunfua, saponin và chất đắng... Đặc biệt, chất Odorin có trong cây hẹ được xem như 1 kháng sinh đặc trị các loại vi trùng staphyllococcus aureus và Bacillus coli. Ngoài ra, trong hạt hẹ còn có ancaloit và saponin. Trong nước ép tươi của lá hẹ có rất nhiều kháng sinh đối với nhiều loại vi trùng, như một kháng sinh đa khuẩn cho các loại vi trùng ở đường tiêu hóa nói chung và nhất là là đối với bệnh lý đường ruột nói riêng như vi trùng Staphyllococcus aureus, Samonella typhi, Sh Flexneri và Subtilis, colipathogene và Coli bethesda. Tính chất của kháng sinh này khá vững bền.

Hẹ giúp thanh nhiệt, giải độc

Giảm huyết áp và cholesterol: cũng như tỏi, hẹ có chứa allicin. Allicin có tác dụng giảm huyết áp và ngăn quy trình sản sinh cholesterol trong cơ thể. Hơn nữa, chúng cũng có đặc tính chống vi khuẩn và chống nấm, tẩy vi khuẩn và nấm trong đường ruột, bảo đảm cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt.

Giúp ngăn ngừa ung thư: hẹ là nguồn chứa chất flavonoid và lưu huỳnh tự nhiên có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Những chất này giúp chống lại các gốc tự do và ngăn chặn chúng phát triển. Vì vậy, ăn hẹ có thể bộ phận ung thư đại tràng, vú, tuyến tiền liệt, phổi và dạ dày.

Các vấn đề vào da: vì hẹ có đặc tính chống vi khuẩn và nấm nên rất tốt cho da, đồng thời nỗ lự những khiếu nại về nhiễm trùng da. Hẹ có thể thay thế cho các loại kem bôi trị vảy và làm lành vết thương hở. Nhờ đặc tính này, hẹ có thể tiêu diệt vi khuẩn, nấm, giúp vết thương mau lành.

Giúp xương chắc khỏe: hẹ chứa nhiều vitamin K - loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương.

Ngăn chặn những vấn đề khó chịu khi mang thai: hẹ tươi chứa rất nhiều folate (axít folic là loại axít amin có vai trò thiết yếu trong quy trình phân chia tế bào). Phụ nữ mang thai tiêu thụ 1 lượng axít folic thích hợp sẽ ngăn chặn được đáng kể dị tật bẩm sinh vào ống thần kinh ở trẻ sơ sinh.

Ngăn ngừa đông máu: flavonoid trong hẹ giúp cân bằng huyết áp, đặc biệt giúp giảm huyết áp cao. Hẹ giàu vitamin C có tác dụng tăng cường tính đàn hồi của các mao mạch máu và thúc đầy sự hấp thụ sắt trong cơ thể. Ăn hẹ thường xuyên sẽ ngăn ngừa chứng đông máu.

Giúp ngăn ngừa mụn: sự có hiện tượng của beta-carotene trong hẹ có tác dụng làm sáng làn da, ngăn ngừa mụn. Ăn hẹ liên tục giúp da sáng rạng rỡ.

Hẹ là thức ăn - vị thuốc có tác dụng rất tốt nhất vềmùa xuân. Vào thời điểm này, chất lượng làm thuốc của hẹ cao hơn. Sách Nội kinh có viết: “Xuân hạ dưỡng dương”, nghĩa là mùa xuân cần ăn các món ôn bổ dương khí. Hẹ nằm trong nhóm thức ăn đó. Còn Bản thảo thập di viết: “Rau hẹ là ấm nhất, hữu dụng cho người, nên ăn thường xuyên”.

Sách Lễ ký viết củ hẹ trị chứng di mộng tinh, đau lưng rất công hiệu. Lá hẹ có vị cay hơi chua, hăng, tính ấm, có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm.

Các bài thuốc chủ yếu từ hẹ

Ho khò khè tại trẻ em: lá hẹ hấp cơm lấy nước cho trẻ uống.

Rôm sẩy: rễ hẹ 60g sắc nước uống.

Cảm mạo, ho do lạnh: hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái, uống nước.

Táo bón: hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần.

Phòng táo bón, tích trệ: hàng sáng dậy, chưa ăn sáng, uống nước hẹ giã đã lọc bã.

Đái dầm, ỉa chảy lâu ngày tại trẻ em: nấu cháo rễ hẹ. Rễ hẹ tươi 25g, gạo 50g, rễ hẹ vắt lấy nước cho về cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng, dùng liên tục trong 10 ngày.

Nấc do lạnh: uống 1 bát nước hẹ đã giã nát và lọc bỏ bã.

Thổ tả: cấp cứu bằng một nắm rau hẹ giã lấy nước cốt, chưng cách thủy cho uống.

Đau răng: lấy 1 nắm hẹ (cả rễ) giã nhuyễn, đặt vào chỗ đau, đặt thường xuyên cho tới khi khỏi.

Đau họng: lá và củ hẹ giã đắp lên cổ, băng lại, nhai củ cải, lá húng chanh và nuốt nước.

Hen suyễn: lá hẹ 1 nắm giã nát, lấy nước uống hay sắc lên để uống.

Sơn ăn lở loét: lá hẹ giã nát đắp lên chỗ tổn thương.

Ghẻ: lá hẹ 50g, rau cần 30g, giã nát đắp lên chỗ tổn thương. Ngày hai lần.

Đái tháo đường: củ hẹ 150g, thịt sò 100g. Nấu chín, nêm gia vị. Ăn thường xuyên. Trường hợp ra mồ hôi trộm (âm hư tự hãn) sử dụng món này cũng tốt.

Gan nhiễm mỡ ở người béo phì: hải đới 100g ngâm nước cho nở, cắt sợi. Lá hẹ 200g cắt đoạn dài, cùng nhúng nước sau 5 phút vớt ra. Cho tỏi giã nhuyễn, dấm, dầu vừng, tương và một ít đường trộn đều. Ăn hàng ngày và kéo dài trong một tháng.

Lưu ý: tác dụng dược lý của hẹ cao nhất là về mùa xuân, kỵ mật ong và thịt trâu. Những người bị các chứng âm hư hỏa vượng, vị hư có nhiệt không nên sử dụng hẹ lâu dài.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Hương nhu chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hóa

Hương nhu được trồng nhiều ở nước ta. Hương nhu trắng có tên khoa học Ocimum gratissimum L.; hương nhu tía tên Ocimum sanctum L. Họ hoa môi (Laminaceac). Hương nhu chứa nhiều tinh dầu (nhất là loại trắng), sử dụng trong công nghiệp y dược, xà phòng, thực phẩm. Toàn cây (trừ rễ) được dùng làm thuốc dưới nhiều dạng: hãm, trà, sắc, nấu cao, tán bột, viên hoàn.

Hương nhu có thể dùng đơn độc hay phối hợp các vị khác. Thu hái vào lúc ra hoa hoặc Tiến hành kết quả (tháng 5-7). Có thể sử dụng tươi hoặc khô (phơi trong mát, không được phơi nắng; không sao lửa (tránh làm mất hết tinh dầu). Tinh dầu hương nhu dễ bay nên hái vào sử dụng ngay. Theo Đông y, hương nhu vị cay, tính hơi ôn (vị ôn). Vào các kinh phế, vị. Có tính năng phát hãn thanh thử, lợi thấp, hành thủy. Trị thương thử (trúng nắng) phù thũng, cước khí. Liều thường sử dụng 4-12g. Nên uống nguội (uống nóng dễ bị nôn). Sau đây là 1 số bài thuốc trị bệnh từ hương nhu:

Trị sốt, đi ngoài, nôn mửa, đau mình mẩy, mồ hôi không ra: dùng bài Hương nhu ẩm: hương nhu, hậu phác mỗi thứ 8g, bạch biển đậu 12g. Sắc uống.

Hương nhu tía.

Phòng cảm nắng (cảm thử): bà con nông dân có kinh nghiệm đi làm đồng nắng nóng chói chang thường lấy một nắm hương nhu để lên đầu rồi đội nón mũ lên trên hoặc giắt hương nhu vào khăn đội đầu và mang theo nồi nước nấu hoa lá hương nhu để uống lúc khát (uống nguội).

Phòng trúng thử (trúng nắng), rối loạn tiêu hóa, miệng khô, hôi: Hương nhu hãm lấy nước uống thay trà.

Chữa cảm mạo thương hàn: Hương nhu tán thành bột. Mỗi lần uống 8g hòa với nước thêm ít rượu.

Phòng cảm cúm, cảm nắng, khát nước, đau bụng, tiêu chảy: hoa vối 40g, hoa hương nhu 10g, hoắc hương 10g, củ sắn dây 20g. Sắc kỹ cho vào phích uống cả ngày.

Hương nhu xông cảm cúm: Thường phối hợp với các loại lá có tinh dầu như lá bưởi, sả... Lưu ý không được dùng lúc đã ra nhiều mồ hôi.

Miệng hôi: Sắc đặc 1 nắm hương nhu ngậm, súc miệng.

Chữa phù thũng, mặt nặng, sợ lạnh, không có mồ hôi: hương nhu 12g, rễ cỏ gianh (bạch mao căn) 40g, ích mẫu thảo 16g. Sắc uống.

Chảy máu cam, lưỡi sưng nứt chảy máu: hương nhu tía một nắm (20g), sắc uống hoặc bột hương nhu mỗi lần 4g uống với nước.

Đau khớp: hương nhu tươi 50g, hoắc hương 20g. Cả 2 sắc cùng 300ml nước còn 200ml, chia hai lần uống trong ngày. Uống liền một tuần.

Lưu ý: Những người lao động nặng nhọc quá sức, yếu mệt, ăn uống thất thường nếu như bị thương thử (nắng nóng gây bệnh) mồ hôi ra như tắm, miệng nôn trôn tháo thì không được dùng hương nhu vì sẽ gây biểu phận càng hư. Hương nhu là vị thuốc giải biểu của mùa hè, khác với ma hoàng là vị thuốc giải biểu của mùa đông.

BS. Hoàng Thuần

Rượu thuốc cải thiện sinh lực cho chị em

Bên cạnh các phương pháp như dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập luyện khí công dưỡng sinh… cũng như nam giới việc lựa chọn, sử dụng 1 trong các phương rượu thuốc dưới đây sẽ giúp bạn tăng sức khỏe, hưng phấn và cải thiện tình trạng suy giảm đam mê muốn tình dục. Tùy từng thể bệnh mà dùng, tuy nhiên, nhiều phụ nữ không biết uống rượu hoặc chỉ uống được rất ít, bởi vậy trong các loại dược tửu nên chọn rượu trắng nhẹ, thường dưới 29 độ là hợp lý.

Theo y học cổ truyền, lúc rượu uống với một lượng nhỏ vốn đã là một thứ thuốc làm tăng say mê muốn tình dục (tình dược), nếu được ngâm thêm với các vị thuốc quý có công dụng tư bổ thận âm, ích tinh dưỡng huyết… được lựa chọn tùy theo tính chất bệnh lý sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn trong việc điều trị.

Thể dương hư

Biểu hiện: sợ lạnh thích ấm, tay chân lạnh, sắc mặt nhợt nhạt, đau lưng mỏi gối, kinh nguyệt ít sắc nhợt, đại tiện lỏng nát…

Rượu Tiên linh tỳ: Thục địa 30g, hoài sơn 15g, tiên linh tỳ 30g, kỷ tử 30g, rượu trắng nhẹ độ 500ml. Các vị thuốc sấy khô, thái vụn, cho vào túi vải mỏng, buộc kín miệng đem ngâm với rượu trong bình kín, để nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc hai lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15ml.

Rượu Tiên mao: Tiên mao 100g, nhục thung dung 100g, thỏ ty tử 100g, xà sàng tử 50g, rượu trắng nhẹ độ 1.500ml. Dùng dao nứa cạo vỏ tiên mao, cắt nhỏ đem ngâm với nước sắc đậu đen trong 3 ngày rồi vớt ra phơi khô. Các vị thuốc thái vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15ml.

Rượu Cật dê: Cật dê sống một đôi, bạch tật lê 60g, quế nhục 60g, dâm dương hoắc 60g, tiên mao 60g, ngọc mễ 60g, rượu trắng nhẹ độ 1.500ml. Bạch tật lê sao qua, dâm dương hoắc sao với mỡ dê hoặc dầu vừng, tiên mao ngâm trong nước vo gạo nếp loãng cho hết dầu. Cho tất cả các vị thuốc vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều hai lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15ml.

Thể thận suy tinh thoái

Biểu hiện: suy giảm hưng phấn tình dục, lưng đau gối mỏi, bụng dạ yếu.

Rượu Nhục thung dung: Nhục thung dung 12g, thỏ ty tử 12g, xà sàng tử 12g, ngũ vị tử 12g, viễn chí 12g, tục đoạn 12g, đỗ trọng 12g, rượu trắng nhẹ độ 500ml. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 10ml.

Vị thuốc nhục thung dungVị thuốc nhục thung dung.

Thể âm hư

Biểu hiện: Người gầy yếu, lòng bàn tay và bàn chân nóng, đầu choáng mắt hoa, hay có cảm giác sốt nhẹ về chiều, vã mồ hôi lúc ngủ, lưng đau gối mỏi, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, âm đạo khô khan tiết ít dịch…

Rượu Kỷ tử: Kỷ tử 12g, cúc hoa 6g, sinh địa 12g, thục địa 12g, sơn thù du 10g, hoài sơn 10g, đan bì 6g, bạch linh 12g, hạn liên thảo 15g, nữ trinh tử 10g, địa cốt bì 12g, rượu trắng nhẹ độ 1.000ml. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống hai lần trong ngày, mỗi lần 15ml.

Thể khí huyết lưỡng hư

Biểu hiện bằng các triệu chứng mệt mỏi như mất sức, sắc mặt không tươi, môi và móng tay, móng chân nhợt nhạt, hay có cảm giác khó thở, hồi hộp trống ngực, ăn kém, chậm tiêu, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát. Rượu Sâm kỳ: Đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 18g, kê huyết đằng 15g, thục địa 15g, tử hà xa 10g, long nhãn 10g, thỏ ty tử 10g, kỷ tử 10g, đương quy 10g, bạch truật 10g, dâm dương hoắc 10g, lộc giác sương 15g, mộc hương 3g, rượu trắng nhẹ độ 1.000ml. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều hai lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15ml.

Thể can khí uất kết

Biểu hiện: Dễ căng thẳng thần kinh, hay cáu giận, buồn phiền uất ức, ngực sườn đầy trướng, hay thở dài, kinh nguyệt không đều, trước và sau hành kinh hay căng tức nhũ phòng, âm đạo khô sáp, mạch căng như dây đàn.

Rượu Sài thược: Sài hồ 10g, bạch thược 12g, đương quy 10g, bạch linh 12g, thục địa 15g, bạch truật 10g, hợp hoan bì 12g, dạ giao đằng 12g, hương phụ chế 10g, chỉ xác 6g, uất kim 8g, kỷ tử 12g, dâm dương hoắc 12g, cam thảo 6g. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15ml.

Thể khí hư huyết ứ

Biểu hiện: mỏi mệt nhiều, hay có cảm giác khó thở, sắc mặt xanh nhợt, dễ có những nốt hoặc đám tụ huyết, ăn kém, chậm tiêu, chất lưỡi tía, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn, đại tiện lỏng nát, đau bụng khi hành kinh, lượng kinh ít và hay có máu cục.

Rượu Nam thiên trúc tử: Nam thiên trúc tử 45g, rượu trắng nhẹ độ 500ml. Đem nam thiên trúc tử ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, lắc đều 2 lần trong ngày, sau 15 ngày thì dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 15ml.

BS. Thanh Trà

Rau bó xôi bổ dưỡng

Một số cách sử dụng rau rất tốt cho sức khỏe

Bổ thận, tráng dương: rau bó xôi 200g, sò khô 50g, câu kỷ 10g, táo đỏ 10 quả, hành 10g, dầu 30g, muối 5g, sò khô rửa sạch cắt miếng, táo đỏ bỏ hột, câu kỷ bỏ tạp chất. Đỏ dầu nóng phi thơm hành cho 1.000ml nước sôi, bỏ sò, rau bó xôi, câu kỷ về nấu 5 - 10 phút thì chín. Ngày ăn một lần với cơm.

Để chữa các bệnh trên có thể sử dụng rau bó xôi đơn giản, bằng cách chỉ có rau bó xôi nhúng nước sôi xong đem ép lấy nước, hoặc nấu nước uống. Có thể ép cùng các rau quả khác.

Chữa thiếu máu, khí huyết hư, suy nhược: dùng một lượng rau bó xôi vừa ý, luộc hoặc nhúng nước sôi xong đem nấu canh với thịt lợn nạc, hoặc gan lợn, hoặc trứng gà…

Thiếu máu, mất máu, trĩ táo bón, ngứa: tiết lợn 250g luộc chín kỹ xong thái lát rồi cho lại vào nước luộc cùng rau bó xôi với lượng vừa ý nấu thành canh (khoảng 500g rau) nêm gia vị.

Thiếu máu, suy nhược mỏi mệt, rã rời chân tay đuối sức: rau bó xôi 700g, nhân sâm 5g, thịt lợn 500g, bột mì 3kg, gừng tươi hành hạt tiêu, xì dầu, muối vừa đủ. Rau bó xôi chỉ lấy lá giã nát cho ít nước đánh nhuyễn cho vào vải sô vắt lấy nước để sẵn. Nhân sâm tán bột rây mịn. Thịt lợn băm vụn tra muối, xì dầu, bột hạt tiêu, bột gừng trộn đều, hòa ít nước khuấy thành hồ, cho hành, nhân sâm, trộn đều làm nhân bánh. Đổ nước rau bó xôi về bột mì nhào kỹ (nếu không đủ nước bó xôi thì thêm nước lã) nắm bột với nhân bánh. Luộc chín bánh. Công thức này còn tiện thể lợi cho trường hợp cần nâng cao cường chức năng tình dục.

Sản phụ táo bón, xây xẩm do âm huyết bất túc: rau bó xôi 250g, gan heo 100g; rau bó xôi cắt đoạn, gan heo thái lát mỏng ướp gia vị và bột năng chừng 10 phút. Đổ một bát nước lạnh vào nồi nấu sôi cho rau bó xôi, ít dầu, nước nấu tới lúc rau chín rồi mới cho gan vào nấu gan chín.

Rau bó xôi

Rau bó xôi

Bổ âm nhuận phế, hạ huyết áp cao, dưỡng huyết, chỉ huyết: rau bó xôi 300g, với 15g gừng tươi, 10g hành, 10g xì dầu, 10g dầu vừng, 6g muối, 5g tỏi. Tỏi gừng giã nhuyễn vắt lấy nước, hành tỉa hoa, rau bó xôi nhúng nước sôi vắt ráo nước. Cho tất cả về trộn đều. Ngày ăn 2 lần với cơm.

Huyết áp cao đỏ mặt (hỏa bốc) nhức đầu: rau bó xôi lượng tùy ý rửa sạch bỏ vào nước sôi hai -3 phút quấy lên vớt ra. Lấy con sứa biển rửa sạch thái nhỏ nhúng qua nước sôi. Cho hai thứ trên về dầu vừng, ít muối, gia vị trộn để ăn.

Chữa huyết áp cao: rau bó xôi 250g, rau cần 250g cả 2 rửa sạch, bỏ rễ, thái khúc ngâm nước sôi hai - 3 phút vớt ra cho vào tô nêm dầu vừng gia vị trộn để ăn với cơm hoặc để nấu cháo.

Bổ âm dưỡng huyết, chữa huyết áp cao: rau bó xôi 300g, mực tươi 300g, tỏi 20g, xì dầu 10g, dầu 50g, hành 10g, muối 5g, rau bó xôi cắt đoạn 5cm, mực tươi cắt đoạn 4cm. Đổ dầu, phi thơm hành tỏi cho mực về trước xào sơ, rồi cho rau và các thứ gia vị về xào chín. Ngày 1 lần ăn với cơm.

Tư âm dưỡng tâm, thanh nhiệt, tiêu độc: rau bó xôi 300g, trứng muối hai quả, gia vị. Đặt nước sôi bỏ trứng muối bóc vỏ thái lát vào rồi cho rau bó xôi cắt đoạn về tiếp cùng gia vị. Nấu canh ăn với cơm. Còn sử dụng trường hợp gan nhiễm mỡ.

Vị âm bất túc, đau nóng rát thượng vị, miệng khô không muốn ăn, thích uống nước, táo bón: rau bó xôi 200g thái sẵn, lấy đậu phụ 200g giã nhuyễn, trộn với 50g thịt heo xay, gia ít nước, tinh bột, muối, trộn với trứng gà (1 quả) vắt thành viên thả vào nước sôi nấu chín, rồi cho rau bó xôi vào.

Kiện tỳ, tiêu thũng trị suy nhược cơ thể: rau bó xôi 200g, nhân sâm (hoặc đảng sâm) 40g, thịt lợn 100g, bột mì hoặc bột gạo, gừng, thành hồ tiêu, dầu, tương, dầu thơm, muối. Làm như trên.

Chữa suy nhược thần kinh và thể lực, dưỡng sức, chống già lão: rau bó xôi sống, giã lấy nước uống hoặc nấu chín, hoặc lấy dịch ép pha rượu uống. Có thể phối hợp với cải soong.

Chữa khát nước táo bón của người bị đái tháo đường: 90g rau bó xôi, 10g mộc nhĩ trắng, nấu nước uống.

Rau bó xôi xào thịt bò

Rau bó xôi xào thịt bò

Chữa thiếu máu, rối loạn tiêu hóa, bệnh đường hô hấp: 100g rau bó xôi cho về bát với 200ml nước đun cách thuỷ 10 phút, uống vào buổi sáng, trưa.

Bổ âm trị ho, hạ huyết áp: rau bó xôi 200g ngân nhĩ 20g, tỏi 10g hành 10g, dầu ăn 30g, gừng 5g. Muối 5g. Rau cắt đoạn 5cm dùng nước sôi luộc chín để ráo nước. Ngân nhĩ bổ cuống, rang sơ, xé nhỏ. Cho cùng gia vị vào xào. Ngày ăn 2 lần với cơm.

Lưu ý: tránh sử dụng rau bó xôi cho những người có các bệnh sỏi thận, sỏi mật, người hay đi ngoài lỏng vì nó chứa nhiều canxi.

Thành phần hóa học: trong 100g rau bó xôi có 500mg natri, 375mg kali, 49mg canxi, 37mg photpho, 37mg magnesi, 29mg sulfur, 0,5mg mangan, 0,45mg kẽm, 2-5mg sắt, 0,13mg đồng, còn có iod, arsen, nicken… Các vitamin cũng phong phú như: B, C, tiền sinh tố A (caroten), B9 (acid folic) B12. Các dưỡng chất: protid 2g, glucid 7g, lipid 0,5g, Nước 90%, chất xơ 0,7g. Hoạt chất là spiacin, arginin, lysin clorophil…

Do bó xôi giàu chất sắt kèm vitamin C nên phát huy tốt tác dụng chữa thiếu máu.

BS. PHÓ THUẦN HƯƠNG

Diễm My mặc hở tối đa giữa trời lạnhDiễm My mặc hở tối đa giữa trời lạnhPhó Chủ tịch tỉnh viết thư cho 12 nạn nhân kẹt hầm: ‘Tôi muốn thắp lên niềm hy vọng’Phó Chủ tịch tỉnh viết thư cho 12 nạn nhân kẹt hầm: ‘Tôi muốn thắp lên niềm hy vọng’Cứu bé trai mắc viêm não do virus Herpes suýt chếtCứu bé trai mắc viêm não do virus Herpes suýt chết

Thực đơn tốt cho sĩ tử vượt vũ môn

Các em cần thường xuyên tiếp nhân đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cơ thể. Sức khỏe dẻo dai và khả năng hoạt động trí óc của các em tùy thuộc nhiều về nếp sinh hoạt, chính sách dinh dưỡng.

Cần chính sách dinh dưỡng thế nào?

Để bộ não sĩ tử hoạt động tốt, phân phối cho tế bào thần kinh các chất dinh dưỡng cần yếu đặc thù, nên ăn thực phẩm có chất đạm, béo, bột, vitamin, chất khoáng. Những chất này có trong các món ăn như trứng, tôm, cua, cá, đậu đỗ, dầu, mỡ, bơ, vừng, lạc, rau xanh, hoa quả chín.

Các loại đậu đỗ chứa nhiều sắt, vitamin và khoáng chất thiết yếu cho các sĩ tử .

Các loại đậu đỗ chứa nhiều sắt, vitamin và khoáng chất nhu yếu cho các sĩ tử .

Các vitamin cũng nhất là cấp thiết được bổ sung trong khẩu phần ăn hàng ngày. Các loại vitamin như B1, B3, B5, B6, B12, vitamin C... thường có rất nhiều trong các loại rau quả tươi và sẽ mất đi nếu chế biến thức ăn quá kỹ. Một chính sách ăn đủ vitamin sẽ giúp cho bộ óc làm việc minh mẫn và hiệu quả. Nếu thức ăn không đủ vitamin, có thể sử dụng các loại vitamin tổng hợp để bù thêm.

Cơ thể cũng cần bổ sung các chất xơ từ rau quả; các nhân tố vi lượng (đồng, kẽm, ma nhê...). Các nhân tố vi lượng thực sự rất cần thiết cho các enzym trong tế bào hoạt động nên lúc không được đem đến đủ sẽ gây căng thẳng, mệt mỏi cho cơ thể. Các nhân tố vi lượng này rất sẵn có trong thức ăn tự nhiên như rau xanh, hạt trái cây, các loại sò ốc, cá biển. Sắt cũng là 1 chất cần cho chính sách ăn vì đây là nhân tố được sử dụng để tạo máu. Chất sắt có rất nhiều trong gan, thịt đỏ, trứng, rau xanh và các loại đậu.

Trong quy trình học thi, nên uống nhiều nước lọc, nước trái cây tươi, sữa đậu nành, sữa tươi, nước khoáng. Nếu có điều kiện, các em cũng nên uống từ một - hai cốc sữa/ngày (hoặc ăn sữa chua). Không nên uống những loại nước có ga, nước quá ngọt, nước có pha chế bằng các nguyên liệu, phụ gia tổng hợp... không rất tốt cho sức khỏe. Tuyệt đối không uống rượu, bia vì đây chính là các chất “hủy diệt trí nhớ”. Cũng tránh lạm dụng các đồ uống có chất kích thích thần kinh như trà đặc, cà phê, ca cao vì những đồ uống này chỉ giúp tỉnh táo nhất thời và sau đó sẽ làm cơ thể mệt mỏi.

Trứng, sữa là thức ăn bổ sung rất tốt nhất cho trí não và giàu protein, đặc biệt là lecithin tạo chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine.

Trứng, sữa là thức ăn bổ sung tốt nhất cho trí não và giàu protein, đặc biệt là lecithin tạo chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine.

Đảm bảo các bữa ăn hợp lý

Bữa sáng: Tinh bột đảm bảo khả năng hoạt động trí tuệ và trí nhớ cho suốt buổi sáng. Một bát phở bò hay bát bún mọc, xôi thịt có chứa glucid, protein, lipid, rất cần cho người học thi. Kèm thêm 1 ly sữa cacao, 1 quả trứng gà luộc. Trứng, sữa mỗi ngày là thức ăn bổ sung tốt nhất cho trí não và giàu protein, vitamin, nhất là là lecithin tạo chất dẫn truyền thần kinh acetylcholin

Bữa trưa: Phải có một bữa ăn giàu protein (thịt, cá, trứng, đậu đỗ, rau quả). Khác với lao động chân tay hay vận động viên, các sĩ tử nên ăn trưa vừa phải. Để có đủ vitamin, khoáng chất và chất xơ, nên sử dụng thêm 1 quả chuối, 1 quả cam hay 1 ly nước quả.

Bữa chiều: Để học hành tốt, vào khoảng 16-17 giờ, cần ăn thêm. Tốt nhất là chuối, xoài, đu đủ, hay một ly sữa kèm với ngũ cốc để được cung cấp glucid, vitamin, chất khoáng.

Bữa tối: Nên ăn ít hơn và tránh các thực phẩm khó tiêu như thịt đỏ. Nếu ăn quá no, cơ thể phải dồn máu xuống ruột để tiêu hóa thức ăn nên gây cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ, mất tập trung.

Lưu ý: Khi thấy mệt và buồn ngủ, đấy là tín hiệu báo bộ não cần nghỉ ngơi ngay lập tức. Tốt nhất nên rời bàn học, chợp mắt trong khoảng 30 phút rồi học tiếp hoặc đi ngủ luôn nếu đã khuya. Các em chỉ nên học tới 24 giờ, không nên học quá khuya. Nếu thấy đói, nên ăn nhẹ. Buổi sáng, không nên thức dậy trước 5 giờ sáng.

BS. Lê Minh Lý

Hải sâm: bổ dưỡng & là vị thuốc tuyệt hảoHải sâm: bổ dưỡng & là vị thuốc tuyệt hảoXoa bóp giảm căng thẳng thần kinhXoa bóp giảm căng thẳng thần kinhKinh nghiệm dân gian chữa nấcKinh nghiệm dân gian chữa nấc

Một số bài thuốc trị mụn trứng cá

Căn cứ về những triệu chứng cụ thể kết hợp với đặc điểm thể chất mỗi người mà dùng phép chữa và phương thuốc trị mụn trứng cá thích hợp như sau:

Triệu chứng: Mụn trứng cá màu hồng, gồ lên, khi vỡ chảy nước nhờn, hồng, các ngày sau kết rắn đanh, miệng khô, tâm phiền (buồn bực), di tinh (với nam), rối loạn kinh nguyệt (với nữ), mất ngủ, ngủ hay mộng mị, đại luôn tiện táo kết, tiểu luôn thể ít, nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Bài thuốc: Tri mẫu 12g, bồ công anh 15g, hoàng bá 12g, liên kiều 15g, nữ trinh tử 20g, sinh địa hoàng 15g, hạn liên thảo 20g, đan sâm 15g, ngư tinh thảo 20g, cam thảo 5g. Sắc uống.

Gia giảm: Nếu đại nhân tiện bí kết không thông gia đại hoàng 15g (cho sau), tử thảo 15g, chỉ thực 12g để thông phủ tả nhiệt; nếu đại luôn thể phân nát bỏ đại hoàng, gia thổ phục linh 15g, nhân trần 15g để lợi thấp, thanh nhiệt giải độc; mất ngủ gia hợp tiền bì 15g, phục linh 20g; phế vị hỏa nhiệt gia sinh thạch cao 20g, địa cốt bì 15g.

Triệu chứng: Mụn trứng cá hồng sẫm, cứng, mọng nước, có những mụn có chất nhầy màu xám lõm xuống hoặc lồi lên, tâm phiền, đa mộng (ngủ hay mộng mị), đại một thể táo bón, lưỡi có lúc tím bầm, có điểm ứ huyết hoặc vàng bệu, mạch khẩn hoặc tế sác.

Bài thuốc: Đào nhân 15g, hạn liên thảo 20g, hồng hoa 5g, bồ công anh 15g, sinh địa 20g, bối mẫu 12g, xích thược 5g, miết giáp 12g, nữ trinh tử 20g, cam thảo 4g, xuyên sơn giáp10g, đan sâm 20g.

Triệu chứng: Mụn trứng cá trên mặt, số lượng có thể nhiều hoặc ít nhưng sự xuất hiện của mụn có quan hệ rõ ràng đến chu kỳ kinh nguyệt. Trước chu kỳ kinh, mụn trứng cá nhiều, sau chu kỳ kinh mụn trứng cá thường ít hơn.

Bài thuốc: Nữ trinh tử 20g, hương phụ 12g, hạn liên thảo 20g, sơn tra 20g, tri mẫu 10g, đan sâm 15g, sài hồ 12g, trạch tả 12g, bạch thược 15g, ích mẫu 15g, phục linh 15g, cam thảo 3g. Sắc uống

Gia giảm: Nếu kinh nguyệt trước kỳ, lượng nhiều bỏ đan sâm, gia sinh địa 15g, nâng cao ích mẫu lên 30g. Kinh nguyệt sau kỳ nâng cao đan sâm lên 20g và gia vương bất lưu hành 15g.

Thuốc sử dụng ngoài:

Cà chua nghiền nhỏ vắt lấy nước hòa với một ít nước chanh đem xoa đều lên mặt, tác dụng giữ cho da mặt khô ráo, giảm bóng nhờn và làm sạch mụn.

Hoặc dùng bài: cây kim ngân (hoa, lá và cành) còn tươi, giã nát, vắt lấy nước đun uống, bã đắp về nơi tổn thương.

BS. Phạm Minh Dương

Canh trứng lá ngải, bổ dưỡng cho phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt

(suckhoedoisong.vn) - Trước và trong chu kỳ kinh nguyệt, phần lớn phụ nữ phải chịu sự đau đớn do đau bụng kinh hay hoa mắt chóng mặt buồn nôn, chân tay vô lực do khiếu nại kinh nguyệt gây nên. Để giải quyết khó chịu này, xin giới thiệu một liệu pháp ẩm thực từ trứng gà để các bạn tham khảo và ứng dụng lúc cần.

Nguyên liệu: ngải cứu 20 - 30g, trứng gà ta một - 2 quả, gừng tươi 1 củ nhỏ, đường đỏ 5g.

Rau ngải rửa sạch thái nhỏ, gừng rửa sạch thái sợi hoặc giã vắt lấy nước cốt. Cho đường đỏ, gừng cùng nước vừa đủ, đun sôi rồi cho rau ngải đun khoảng 5 phút sau đó đập trứng vào trộn đều, đun nhỏ lửa, bắc ra ăn nóng. Ngày ăn một - hai bữa trước kỳ kinh 1 - 2 ngày, tới lúc hết kinh khoảng 2 - 3 ngày. Bài thuốc có tác dụng ôn trung, tán hàn, chỉ thống. Thích hợp trong các trường hợp đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, thống kinh, hành kinh lượng kinh ít, vón cục, sắc kinh tím đen. Ngoài ra còn dùng trong các trường hợp suy nhược cơ thể, thiếu máu, người tạng hàn, huyết áp thấp...

Theo Đông y, trứng gà có vị ngọt tính bình; về kinh tỳ, thận; có tác dụng tư âm, dưỡng tâm thận, an thần, nhuận khí và sinh tân dưỡng huyết. Ngải cứu vị đắng, cay, tính ấm; về kinh tỳ, can, thận; có tác dụng ôn ấm tử cung, cầm máu, an thai, khứ hàn, giảm đau. Gừng có công năng làm mạnh tỳ, ấm thận, hoạt huyết, ích khí, phân phối nhiệt lượng cho cơ thể, xúc tiến quy trình thảo luận chất và lưu thông máu rất tốt hơn.

Đường đỏ có tác dụng ôn trung, hoạt huyết hóa ứ, chỉ thống, kích thích tái tạo niêm mạc tử cung sau kỳ kinh. Kết hợp các vị thuốc lại cho ta 1 bài thuốc vừa có tác dụng bổ dưỡng cơ thể, vừa có tác dụng chữa và làm giảm nhẹ sự đau đớn khó chịu và mệt mỏi cho chị em trong những ngày “đèn đỏ”.

Chú ý: Người huyết nhiệt, âm hư hỏa vượng không dùng. Thận trọng với người mắc chứng đái tháo đường.

Lương yPhúc Nhân

Hoa súng làm thuốc

Hoa súng là loại cây sống tại dưới nước, mọc hoang trong các hồ ao ruộng nước và thường được trồng làm cảnh và lấy cuống hoa, củ làm thức ăn. Thân rễ ngắn, có rất nhiều củ nhỏ. Lá mọc nổi trên mặt nước, có cuống dài, phiến tròn hay xoan, mép có răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tím. Hoa mọc riêng lẻ, màu tím hoặc xanh lơ, có khi trắng. Cây ra hoa vào mùa hè.

Bộ phận sử dụng làm thuốc là thân rễ (củ) và hoa. Khi sử dụng làm thuốc, nhổ cây lấy rễ củ, rửa sạch, loại bỏ vỏ ngoài, phơi khô, bảo quản nơi khô ráo.

Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ (củ) và hoa súng.

Một số đơn thuốc có sử dụng cây hoa súng:

Chữa suy nhược cơ thể, hay đổ mồ hôi trộm, di tinh: Củ súng nấu chín, bóc vỏ 400g; củ mài nấu chín, bóc vỏ 800g. Hai vị thái lát, phơi khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 10g nấu thành cháo ăn hằng ngày khi đói. Bài thuốc có tác dụng bồi bổ, ích chí, mạnh tinh.

Hỗ trợ điều trị hen suyễn ở người cao tuổi và trẻ em: Củ súng và hạt cải củ, hai thứ lượng bằng nhau, đem đồ chín, phơi khô, tẩm nước cốt gừng, tán nhỏ thành bột, luyện với mật ong thành viên hoàn bằng hạt ngô, ngày uống 50 viên với nước sôi. Bài thuốc có tác dụng bổ dưỡng, giảm ho, cắt cơn hen.

Chữa ho, rát cổ do viêm họng: Củ súng phơi khô, sau nấu lấy hai lần nước để cô thành cao lỏng, cho đường làm thành si-rô mà uống, ngày uống 2 - 3 lần, uống 3 - 5 ngày liền.

Chữa mất ngủ, an thần: Hoa súng 15 - 30g. Sắc với 200ml nước còn lại 50ml, uống 1 lần trong ngày, uống 7 - 10 ngày liền. Hoặc phối hợp với các vị khác: Hoa súng 15g, tâm sen 10g, hoa nhài 10g. Tất cả các vị đều sấy khô tán nhỏ để hãm với nước sôi và lấy nước uống hai lần trong ngày. Dùng trong 1 tuần.

Chữa đái dắt, viêm bàng quang: Hoa súng 15g, râu ngô 15g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 10g, rau diếp cá 10g. Sắc lấy nước uống 2 lần trong ngày.

Bồi bổ khí lực, tăng sức khỏe: Củ súng, củ mài (hoài sơn), hạt sen, vừng đen, đậu đen, mỗi thứ tuỳ vị từ 100g - 200g, gạo 1/2 bát. Cách chế biến: Củ súng rửa sạch, thái lát; củ mài rửa sạch, gọt vỏ, ngâm nước 2 giờ, đồ lên, thái lát; hạt sen bóc vỏ và bỏ tâm sen; vừng đen sao thơm; đậu đen rửa sạch. Tất cả các vị trên sau lúc chế biến cho vào nồi cùng với gạo nấu cháo. Khi ăn có thể thêm ít đường cho dễ ăn. Ăn cháo khi còn nóng, lúc đang đói thay cơm. Mỗi tháng ăn từ 2 đến 4 lần.

Thanh nhiệt, giải cảm nắng: Dùng củ súng nấu chè ăn thường xuyên trong mùa hè.

Chú ý: Người đại nhân tiện táo, tiểu luôn thể bí không nên dùng.

Bác sĩ Thanh Xuân

Dưa chuột chữa bệnh và làm đẹp

Dưa chuột còn gọi là hoàng qua, hồ qua, ngũ qua, thích qua. Là quả của cây dưa leo thực vật họ bầu bí. Dưa chuột tính mát, vị ngọt, tác dụng giải nhiệt trừ thấp, lợi thủy, thông ruột, giải độc. Trong dưa chuột có chứa vitamin A, B1, B2, C, và các chất vi lượng như sắt, mangan, iod... Cách dùng: Ăn sống, ăn chín đều được. Dùng ngoài da tại dạng nước và dạng kem.

Dưa chuột làm đẹp

Tác dụng trị mụn: Dưa chuột thái lát, đắp lên khắp mặt và cổ để trong vòng từ 15 tới 20 phút, có tác dụng ngăn ngừa mụn, làm mềm mịn và chống khô da.

Làm trắng mịn da: Hoà lẫn nước ép dưa chuột với sữa tươi với tỷ lệ bằng nhau, thêm một vài giọt nước hoa hồng. Bôi lên mặt trong khoảng từ 15 tới 20 phút, có tác dụng làm mềm mịn và trắng da.

Dưa chuột giúp làm giảm quầng thâm tại mắt do mất ngủ

Dưa chuột giúp làm giảm quầng thâm tại mắt do mất ngủ

Làm giảm quầng thâm trên mắt do mất ngủ, thức khuya: trộn lẫn 1 thìa nước ép dưa chuột với 1 thìa nước ép cà chua. Dùng bông gòn hay vải mềm thấm hỗn hợp và thoa lên mặt cũng như vùng xung quanh mắt. Tránh để nước rơi về mặt và để khoảng 15 phút sau đó rửa sạch.

Phục hồi mái tóc hư tổn: pha lẫn nước ép dưa chuột và nước ép cà rốt, rồi sau đó bôi lên tóc thường xuyên, có tác dụng nuôi dưỡng và phục hồi mái tóc hư tổn do uốn, nhuộm.

Mặt nạ dưa chuột làm đẹp da mặt và se khít lỗ chân lông: một quả dưa chuột thái lát mỏng, một chén mật ong, 10 giọt nước chanh. Cách làm: Dùng khăn mềm rửa mặt nhẹ nhàng bằng nước ấm. Hòa nước chanh và mật ong sau đó bôi lên mặt khoảng 15 phút. Nước chanh có tác dụng tẩy đi những tế bào da chết và mật ong giúp làn da phát triển thành mềm mại. Lau sạch hỗn hợp mật ong nước chanh bằng khăn mềm và ẩm. Đắp những miếng dưa chuột cắt lát lên mặt và cổ. Dưa chuột giúp se khít lỗ chân lông và đem tới độ ẩm cho làn da. Sau cùng rửa lại mặt bằng nước sạch.

Tác dụng chữa bệnh

Chữa đau họng: Súc miệng bằng nước ép dưa chuột vài lần trong 1 ngày có tác dụng làm giảm đau rát cổ họng

Trẻ con nhiệt lị: Dưa chuột non rửa sạch cắt miếng trộn mật ong ăn.

Trong người nóng, khát khó chịu: Dưa chuột tươi 200g ăn sống ngày 1 - hai lần

Phù thũng nhẹ: Vỏ quả dưa chuột 30g, sắc uống. Ngày 2 - 3 lần uống liên tục.

Bệnh vàng da: Vỏ dưa chuột (khô) 50 g sắc uống. Ngày 3 lần.

Bị bỏng lửa: Lấy một quả dưa chuột già tươi, giã nát, ép lấy nước đắp vào chỗ đau. Ngày 3 lần.

Nước uống bổ dưỡng dùng trong mùa hè: Dưa chuột 1 quả, táo một quả, cà rốt một củ, một chút mật ong và nước chanh. Ép các loại củ quả rồi cho mật ong, chanh trộn đều uống.

Bác sĩ Thu Vân

Khỏe đẹp từ A-Z với dừaKhỏe đẹp từ A-Z với dừaChú dê con đáng yêu muốn chơi với mẹChú dê con đáng yêu muốn chơi với mẹ7 động tác đơn giản đốt mỡ thừa7 động tác đơn giản đốt mỡ thừa